Xã Ninh Hải tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
Ngày 04/10/2023, Uỷ ban nhân dân xã Ninh Hải tổ chức họp triển khai Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 03/10/2023 của Uỷ ban nhân dân xã Ninh Hải về thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
Sau đây là một số mội dung quan trọng trong Kế hoạch số 74/KH-UBND, ngày 03/10/2023 của UBND xã Ninh Hải như sau:
Căn cứ Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộn ghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Kế hoạch số 115/KH-UBND ngày 18/9/2023 của UBND huyện Ninh Giang về thực hiện rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục đích
- Triển khai, thực hiện công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy
định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2024 và những năm kế tiếp.
- Hướng dẫn quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
2. Yêu cầu
- Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình phải thực hiện đúng quy trình và bộ công cụ quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và theo đúng nội dung kế hoạch này dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và có sự tham gia của người dân, nhằm xác định đúng đối tượng.
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng; đảm bảo thời gian và hệ thống mẫu biểu báo cáo theo quy định; có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong rà soát, thu thập cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo để kết nối với cơ sở dữ liệu về dân cư. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình phải phản ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương.
3. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
3.1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch này thực hiện quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và hướng dẫn quy trình xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn xã Ninh Hải.
3.2. Đối tượng áp dụng
Hộ gia đình trên phạm vi toàn xã.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo để đánh giá kết quả thực hiện Chương trình giảm nghèo năm 2023 và làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội năm 2024.
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Cụ thể như sau:
1.1. Tiêu chí thu nhập: 1.500.000 đồng/người/tháng.
1.2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: Việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: Việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
1.3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025
a. Chuẩn hộ nghèo
Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên (Tổng số điểm chấm về tài sản của hộ gia đình ở phiếu B1 <= 140 điểm; chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản phiếu B2 >= 30 điểm)
b. Chuẩn cận nghèo
Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (Tổng số điểm chấm về tài sản của hộ gia đình ở phiếu B1 <= 140 điểm; chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản phiếu B2 <= 30 điểm)
1.4. Quy trình rà soát
Thực hiện theo Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. Cụ thể gồm 6 bước như sau:
- Bước 1: Lập danh sách các hộ gia đình cần rà soát (gồm hộ nghèo, hộ cận nghèo đang quản lý và các hộ làm đơn đề nghị rà soát lập tại mẫu phiếu A).
- Bước 2: Tổ chức rà soát, phân loại hộ gia đình (căn cứ danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đang quản lý và các hộ làm đơn đề nghị đủ điều kiện theo mẫu phiếu A – các thôn tiến hành chấm điểm theo phiếu B1, B2 – lập danh sách kết quả rà soát).
- Bước 3: Tổ chức họp dân để thống nhất kết quả rà soát.
- Bước 4: Niêm yết, thông báo công khai (BCĐ xã họp xét duyệt kết quả của rà soát của các thôn sau đó tiến hành niêm yết công khai trong vòng 03 ngày làm việc).
- Bước 5: Báo cáo kết quả rà soát về BCĐ huyện và UBND huyện.
- Bước 6: Ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2023.
2. Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình để làm cơ sở hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế. Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. THỜI GIAN RÀ SOÁT, XÁC ĐỊNH
1. Thời gian rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Định kỳ: Trong khoảng thời gian từ ngày 01/10/2023 đến hết ngày 14/12/2023.
- Thường xuyên: Mỗi tháng 01 lần, thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
2. Thời gian xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình: thực hiện từ ngày 15 hằng tháng.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Từ ngày 22/9/2023 đến ngày 05/10/2023: Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xây dựng Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 và xác định hộ làm nông nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; tham gia tập huấn nghiệp vụ rà soát cho các cán bộ làm công tác giảm nghèo xã và trưởng các thôn; tuyên truyền việc rà soát trên hệ thống đài truyền thanh xã; chỉ đạo việc tổ chức thực hiện rà soát tới các thôn.
2. Từ ngày 06/10/2023 đến ngày 22/10/2023: Các thôn tiến hành rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 và tổng hợp, báo cáo kết quả rà soát sơ bộ về Ban chỉ đạo rà soát cấp xã (qua bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Từ ngày 26/10/2023 đến ngày 14/11/2023: Ban chỉ đạo xã tổng hợp kết quả rà soát của các thôn, tổ chức họp xét duyệt; Ban chỉ đạo tiến hành niêm yết công khai danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 (trong 03 ngày làm việc) tại trụ sở xã, nhà văn hóa các thôn và thông báo trên hệ thống đài truyền thanh xã; tổng hợp báo cáo kết quả, hoàn thiện các biểu mẫu báo cáo theo quy định gửi Ban chỉ đạo rà soát cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).
4. Từ ngày 17/11/2023 đến ngày 10/12/2023: UBND xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo năm 2023 sau khi được UBND huyện ra quyết định phê duyệt kết quả rà soát; đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu thập cơ sở dữ liệu thông tin hộ nghèo, hộ cận nghèo; lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2024 cho các đối tượng đủ điều kiện; lập sổ quản lý theo dõi hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định.