Việc
thu Sổ hộ khẩu giấy khiến không ít người hoang mang bởi đây là loại giấy tờ
quen thuộc được sử dụng để chứng minh nơi cư trú trong các giao dịch, thủ tục
hành chính. Sau đây là tất cả thông tin người dân cần biết về thu hồi Sổ hộ khẩu.
1. Những trường hợp nào bị thu hồi hộ khẩu
Theo quy định khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA, người dân sẽ bị thu Sổ hộ khẩu khi thực hiện mộttrong các thủ tục sau:
- Thủ tục đăng ký thường trú
- Thủ tục điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
- Thủ tục tách hộ
- Thủ tục xóa đăng ký thường trú
- Thủ tục đăng ký tạm trú
- Thủ tục gia hạn tạm trú
- Thủ tục xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin có trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Khi thực hiện một trong các thủ tục trên, song song với việc thu Sổ hộ khẩu - cơ quan đăng ký cư trú sẽ điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu đã thu .
2. Thu Sổ hộ khẩu được cấp giấy gì để dùng thay?
Từ trước đến nay, Sổ hộ khẩu là giấy tờ quen thuộc để chứng minh thông tin cư trú của một người. Chính vì vậy, khi bị thu Sổ hộ khẩu, rất nhiều người dân thắc mắc không biết sẽ phải dùng giấy tờ gì thay thế để xác nhận thông tin cư trú.
Với trường hợp này, căn cứ Điều 17 Thông tư 55/2021, công dân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý cư trú cấp Giấy xác nhận thông tin về cư trú khi cần dùng đến theo 02 cách:
Đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú. Trong đó, khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 giải thích cơ quan đăng ký cư trú như sau: " Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã."
- Gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Thời gian cấp Giấy xác nhận thông tin cư trú: Trong 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân.
Nội dung của Giấy xác nhận thông tin về cư trú: Bao gồm các thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú.
Hiệu lực của Giấy xác nhận thông tin cư trú:
- Có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú: Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú.
- Trường hợp công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thông tin về cư trú và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì Giấy xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Khi nào chính thức bỏ Sổ hộ khẩu
Tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú quy định, Sổ hộ khẩu được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Theo đó đến ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu giấy chính thức bị “khai tử” và hết giá trị sử dụng. Đồng thời, cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử hay còn gọi là Sổ hộ khẩu điện tử.
Theo cá nhân tôi, bỏ hộ khẩu giấy là quy định rất phù hợp với xu hướng phát triển của thời kỳ công nghệ; đồng thời cũng giảm bớt các thủ tục hành chính, thuận tiện cho cả người dân và cán bộ làm công tác quản lý, nhất là Công an xã, phường. Việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và quản lý dân cư còn góp phần xóa bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, dễ bị lợi dụng để gây phiền hà cho người dân; qua đó, bảo đảm tốt hơn nữa việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân.
Văn phòng Đảng ủy - Nội vụ