CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Uỷ ban nhân dân xã Ninh Hải ban hành Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 18/7/2023 về Chuyển đổi số xã Ninh Hải năm 2023
19/07/2023 12:00:00

             Ngày 18/7/2023 Uỷ ban nhân dân xã Ninh Hải ban hành Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 18/7/2023 về Chuyển đổi số xã Ninh Hải năm 2023 sau đây là nội dung Kế hoạch:
 

KẾ HOẠCH

Chuyển đổi số xã Ninh Hải năm 2023

 
   


PHẦN I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2022

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về nhận thức số

- Trong năm 2022, UBND xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong xã; UBND xã cử 24 cán bộ, công chức và thành viên tổ công nghệ số cộng đồng tham gia các lớp tập huấn trực tiếp và trực tuyến về chuyển đổi số do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hải Dương và UBND huyện Ninh Giang tổ chức.

- Tổ chức 03 buổi tập huấn, hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho các tổ Công nghệ số cộng đồng, Tổ triển khai Đề án 06.v.v.....

- Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo
sự thống nhất, quyết tâm chính trị cao trong triển khai thực hiện chuyển đổi số.
Công tác tuyên truyền được quan tâm thực hiện thường xuyên, góp phần nâng
cao nhận thức về chuyển đổi số trong cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn xã; việc ứng dụng các nền tảng số từng bước được nâng lên.

2. Về thể chế số

UBND xã đã ban hành nhiều văn bản tạo môi trường pháp lý để triển
khai có hiệu quả chuyển đổi số của địa phương. Cụ thể:

- Kế hoạch hành động số 42/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND
xã về thực hiện Nghị quyết “Chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn xã Ninh Hải;

- Kế hoạch số 54/KH-UBND, ngày 13/6/2022 của UBND xã về Phát
triển kinh tế số, xã hội số xã Ninh Hải năm 2022;

- Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 31/12/2021 về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn xã Ninh Hải năm 2022;

- Quyết định số 689/QĐ- UBND, ngày 19/5/2022 về thành lập Ban Chỉ
đạo chuyển đổi số xã Ninh Hải;

- Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 13/6/2022 về việc thành lập Tổ chỉ đạo triển khai hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng trên địa bàn xã Ninh Hải;

- Quyết định số 672/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 về việc thành lập tổ Công nghệ số cộng đồng các thôn trên địa bàn xã Ninh Hải;

3. Về hạ tầng số

- Trên địa bàn xã có 01 điểm bưu điện phục vụ bưu chính.

- UBND xã đã có mạng nội bộ (LAN) và kết nối Internet; tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức đạt 100%.

- Có tổng số 05 trạm thu phát sóng di động (BTS). Tỷ lệ dân số được
phủ sóng di động (2G, 3G, 4G) đạt 100%;

- Có 80% trở lên người dân trong độ tuổi lao động có thuê bao sử dụng điện thoại thông minh.

- Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước được
duy trì, kết nối phục vụ khai thác các hệ thống thông tin dùng chung
của Đảng và Nhà nước;

4. Về nền tảng số, dữ liệu số

- Đã triển khai thực hiện các nền tảng số như: Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính; phần mềm lý lịch tư pháp; hệ thống phần mềm quản lý cán
bộ công chức; phần mềm khai sinh điện tử; nền tảng CSDL quốc gia về dân cư; nền tảng CSDL về đất đai, nền tảng hóa đơn điện tử.v.v..

- Triển khai thực hiện nền tảng định danh và xác thực điện tử trên địa bàn
xã bảo đảm thiết thực, hiệu quả phục vụ giao dịch điện tử giữa người dân với
cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự khác một cách dễ dàng, đơn
giản, tiện lợi.

5. Về nhân lực số

- Đến nay, UBND xã đã bố trí cán bộ Văn phòng HĐND và UBND xã phụ trách công nghệ thông tin theo chế độ kiêm nhiệm và không có trình độ chuyên môn chuyên sâu về CNTT.

- Chỉ đạo cán bộ tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng về công nghệ thông tin; tuy nhiên chưa đáp ứng được nhu cầu hiện nay.

6. Về an toàn thông tin mạng

Thường xuyên kiểm tra, rà soát hệ thống mạng, máy tính và triển khai thực
hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng theo chỉ đạo của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh. Triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của địa phương. Phần lớn các máy tính của cán bộ, công chức xã cài đặt và sử dụng phần mềm chống virut, chống mã độc.

7. Về Chính quyền số

- Địa phương đã tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong điều hành, tác nghiệp. Trong năm, UBND đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Chính quyền điện tử xã Ninh Hải giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn xã. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp được triển khai đồng bộ, sử dụng hiệu quả gắn với việc sử dụng hộp thư điện tử công vụ và chữ ký số chuyên dùng. Đến nay, 100% văn bản đi, đến trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử trên phần mềm quản lý văn bản và điều hành; các văn bản, hồ sơ công việc hành chính được xử lý trên môi trường mạng; 100% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc. 100% cán bộ, công chức thuộc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã được cấp chứng thư số. 100% văn bản đi, được ký số và xử lý trên môi trường mạng.

- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến được đầu tư lắp đặt, nâng cấp,
phục vụ tốt các cuộc họp giữa địa phương với huyện, tỉnh và Trung ương.

- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đã kết nối với Cổng dịch
vụ công của tỉnh, Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính. Hiện nay, đã tích hợp được 142
dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; trong đó có 44 dịch vụ công trực tuyến toàn trình, góp phần hiện đại hóa công tác quản lý, đảm bảo chính xác, kịp thời trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Từ ngày 15/12/2021 đến ngày 15/12/2022, toàn xã đã xử lý 3999 hồ sơ TTHC trực tuyến mức độ 3,4 trong đó tỷ lệ giải quyết trước hạn 86.1%, đúng hạn 13.9%, không có hồ sơ trễ hạn, số; số hồ sơ thực hiện thanh toán trực tuyến đạt 20.39%; Số hoá hồ sơ đạt 58.69%, hoàn thành các chỉ tiêu về số hóa hồ sơ thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

8. Về Kinh tế số

Chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội
số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

9. Về xã hội số

- Triển khai tuyên truyền Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành ngày 17/6/2021 trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi số xã, Tổ chỉ đạo hoạt động Tổ công nghệ số cộng đồng và thành lập 03 tổ công nghệ số cộng đồng thôn với 24 thành viên. Trong năm 2022, đã cử 24 đồng chí cán bộ công chức và thành viên tổ CNS cộng đồng tham gia 02 lớp tập huấn kỹ năng số cho do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh và UBND huyện tổ chức.

- Ngoài ra, tích cực tuyên truyền, nâng cao nhận thức để người dân hiểu,
người dân biết và cùng chung tay với chính quyền thực hiện chuyển đổi số; từng
bước triển khai các dịch vụ, tiện ích phục vụ cho người dân như: lắp đặt wifi công cộng ….

II. HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN

- Tổ chức thực hiện ứng dụng chuyển đổi số trên một số lĩnh vực phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội chưa mạnh, kết quả đạt được còn hạn chế.

- Việc kết nối, tích hợp, liên thông, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, của tỉnh và chuyên ngành còn gặp khó khăn, do nhiều
cơ sở dữ liệu chuyên ngành chưa được chuẩn hóa, chưa thực hiện số hóa đầy đủ
theo quy định.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, hoạt động
của một số một số cán bộ công chức còn hạn chế.

- Nhận thức về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số của một số
cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp…còn hạn chế, nên việc ứng dụng các nền tảng số trong công tác, trong sản xuất, kinh doanh, trong sinh hoạt chưa nhiều.

- Sự tham gia của doanh nghiệp, người dân trong phát triển, ứng dụng công
nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số chưa thực sự mạnh mẽ; một bộ phận
người dân và doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến chuyển đổi số như việc sử
dụng dịch vụ công trực tuyến do cơ quan nhà nước đã cung cấp, do người dân
chưa quen với các dịch vụ số nên cảm thấy còn phức tạp và khó thực hiện và e
ngại khi thực hiện.

- Địa phương chưa có cán bộ có trình độ chuyên môn chuyên sâu về CNTT; tư duy trong chuyển đổi số chưa theo kịp sự phát triển.

- Cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị CNTT được đầu tư đã nhiều năm, hết khấu hao, bị hư hỏng đã ảnh hướng đến việc khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin phục vụ xử lý công việc chuyên môn của cán bộ, công chức.

- Nguồn ngân sách địa phương bố trí cho nhu cầu thực hiện Kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin/Kế hoạch chuyển đổi số còn hạn chế; chưa thu hút
được các nguồn vốn khác; hình thức thuê dịch vụ CNTT chưa được thực hiện;

PHẦN II. KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2023

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/3/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh về “Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”;

- Kế hoạch hành động số 2358/KH-UBND ngày 25/6/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết “Chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025,
định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hải Dương;

- Kế hoạch số 1914/KH-UBND, ngày 05/6/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương về Chuyển đổi số tỉnh Hải Dương năm 2023;

- Kế hoạch hành động số 110/KH-UBND, ngày 03/8/2021 của UBND
huyện Ninh Giang về thực hiện Nghị quyết “Chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030” trên địa bàn huyện Ninh Giang;

- Kế hoạch số 185/KH-UBND, ngày 31/12/2022 của UBND huyện về
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát
triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn huyện Ninh Giang năm 2023.

- Kế hoạch hành động số 42/KH-UBND ngày 27/8/2021 của UBND
xã thực hiện Nghị quyết “Chuyển đổi số giai đoạn 2021- 2025, định hướng
đến năm 2030” trên địa bàn xã Ninh Hải;

- Kế hoạch số 85/KH-UBND, ngày 30/12/2022 của UBND xã về
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát
triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn xã Ninh Hải năm 2023.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Năm 2023 được xác định là năm dữ liệu số Quốc gia, là năm trọng tâm để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để hoàn thiện Chính quyền số, thúc đẩy phát triển Kinh tế số và Xã hội số. Kế hoạch tập trung vào thực hiện mục tiêu phát huy chuyển đổi số để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phát triển Chính quyền số

- 70% hồ sơ công việc tại địa phương được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).

- 80% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến toàn trình.

- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 90%.

- 100% báo cáo định kỳ được thực hiện trên Hệ thống báo cáo của tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; thực hiện báo cáo định kỳ vể chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- 50% thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công.

- 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.

- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa.

- 50% hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh nghiệp thực hiện trực tuyến từ xa.

- 30% trở lên cán bộ, công chức được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng số cơ bản.

2.2. Phát triển kinh tế số

- Kinh tế số chiếm từ 10% trở lên tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP).

- Năng suất lao động hằng năm tăng tối thiểu 7%.

- 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ được tiếp cận dùng thử các nền tảng chuyển đổi số.

- 30% doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên sử dụng các nền tảng chuyển đổi số.

2.3. Phát triển xã hội số

- Hạ tầng mạng băng thông rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình.

- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh.

- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%.

- Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 50%.

- Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử trên 80%.

2.4. Bảo đảm an toàn thông tin

- Bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin theo mô hình 4 lớp.

- 80% hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước hoàn thành phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin.

- Hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.

- Thực hiện thường xuyên bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tham gia tập huấn, diễn tập; tuyên truyền nâng cao nhận thức; ứng cứu, khắc phục sự cố.

- Trang thông tin điện tử xã được đánh giá an toàn thông tin và dán nhãn tín nhiệm mạng.

III. NỘI DUNG

1. Nhận thức số

1.1. Ngày Chuyển đổi số

Căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND huyện và điều kiện thực tế của địa phương, tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày chuyển đổi số của tỉnh năm 2023 bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tuyệt đối không phô trương, hình thức, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, phù hợp với mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 và Ngày Chuyển đổi số của tỉnh.

1.2. Chia sẻ bài toán, sáng kiến, cách làm về chuyển đổi số

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về các nội dung, mô hình chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương trong cả nước; đặc biệt là các sáng kiến liên quan đến dữ liệu số.

- Tuyên truyền, phổ biến, những sáng kiến, cách làm hay, mô hình điển hình về chuyển đổi số của các cơ quan, doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh và huyện để tạo sự lan tỏa, nhân rộng, thúc đẩy chuyển đổi số tại địa phương.

1.3. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo

Chỉ đạo các cán bộ, công chức chuyên môn, ban, ngành, đoàn thể, các thôn tham gia vào kênh truyền thông chuyển đổi số quốc gia trên Zalo để được cập nhật kịp thời thông tin mới nhất về chuyển đổi số phục vụ công tác và đời sống.

2. Thể chế số

- Tổ chức rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo điều kiện tốt nhất cho phát triển chuyển đổi số và chính quyền điện tử. Cụ thể hóa các văn bản của các cấp phù hợp với điều kiện của địa phương nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho việc đẩy mạnh chuyển đổi số.

- Duy trì, cập nhật Khung kiến trúc chính quyền điện tử địa phương bảo đảm phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.

- Tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực CNTT hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.

- Thực hiện đánh giá, công bố mức độ chuyển đổi số của địa phương.

3. Hạ tầng số

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo phục vụ nhu cầu phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh nâng cấp mạng nội bộ và hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin, đảm bảo trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, thống nhất với các cơ quan, đơn vị khác trong toàn huyện.

- Triển khai thực hiện hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng của tỉnh, đảm bảo kết nối thông suốt 3 cấp hành chính từ cấp tỉnh đến xã một cách thống nhất, đồng bộ và tin cậy phục vụ cho chuyển đổi số và phát triển dịch vụ chính quyền điện tử của địa phương.

- Triển khai hoàn thiện hệ thống trang thiết bị phòng họp trực tuyến, đảm bảo để nâng cao chất lượng công tác họp, trao đổi chuyên môn, phổ biến văn bản và tham gia đào tạo, tập huấn qua hình thức trực tuyến.

- Thực hiện việc chuyển đổi IPv4 sang IPv6 phục vụ kết nối, thúc đẩy chuyển đổi số.

4. Dữ liệu số và nền tảng số

Triển khai kết nối, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của địa phương; triển khai tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các cấp.

5. Nhân lực số

- Tham gia tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin của cơ quan; bồi dưỡng cho tổ công nghệ số cộng đồng, người dân nhằm thực hiện tốt việc vận hành, khai thác, phát triển các ứng dụng chuyển đổi số.

- Tiếp tục tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành, chuyên môn nghiệp vụ tại cơ quan.

- Tham gia chương trình đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ công chức về chuyển đổi số do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh tổ chức.

6. An toàn thông tin

- Tham gia huấn luyện, diễn tập, phòng ngừa sự cố, bảo đảm các điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố máy tính do cấp chuyên môn tổ chức.

- Triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá, bảo vệ, ứng cứu các hệ thống thông tin của địa phương theo mô hình 4 lớp, sẵn sàng các giải pháp phòng ngừa và ứng phó khi có sự cố xảy ra tại địa phương.

- Triển khai kế hoạch tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin cho các cán bộ, công chức, người lao động và người dân địa phương.

7. Chính quyền số

- Tiếp tục đẩy mạnh việc sử dụng các ứng dụng đã triển khai một cách có hiệu quả: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống thư điện tử, Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính…bảo đảm an toàn thông tin khi trao đổi văn bản trên môi trường mạng.

- Tăng cường khai thác, sử dụng Hệ thống báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của cấp trên.

- Triển khai hiệu quả chữ ký số cho cán bộ, công chức thuộc UBND. Triển khai ứng dụng chữ ký số trên nền tảng di động.

- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần; tích hợp cổng thanh toán trực tuyến; tích hợp giải pháp xác thực điện tử tập trung.

- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa, có cách làm để mang lại hiệu quả đột phá về tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến và tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà, hoàn thành các chỉ tiêu liên quan đến dịch vụ công trực tuyến đặt ra năm 2023 trước tháng 9/2023.

8. Kinh tế số

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện truyền thông, hệ thống thông tin cơ sở và mạng xã hội về triển khai các ứng dụng thương mại điện tử, các nền tảng hỗ trợ thanh toán trực tuyến nhằm đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy quảng bá, tiêu thụ sản phẩm tiêu biểu của xã.

- Phát triển và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng; triển khai nền tảng ứng dụng thanh toán trực truyến không dùng tiền mặt. Ứng dụng công nghệ số trong phương thức quản lý, quy trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông sản.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong hoạt động quản lý, điều hành, chuyển đổi phương thức hoạt động trong các thành phần của nền kinh tế; trọng tâm là ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain) và dữ liệu lớn (Bigdata) phục vụ phân tích, dự báo, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu số cho lãnh đạo các cấp, các ngành điều hành kinh tế - xã hội tại địa phương.

9. Xã hội số

- Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh phát triển dịch vụ Internet băng thông rộng đến hộ gia đình và phủ sóng di động 4G/5G; khuyến khích doanh nghiệp triển khai nền tảng thanh toán điện tử, ví điện tử.

- Phát triển kỹ năng số, công dân số, văn hóa số cho người dân thông qua việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ số, trọng tâm là dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ số trog các lĩnh vực y tế, giáo dục, thương mại. Khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân được học tập, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi, mọi thời điểm.

- Tham mưu cho các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng tại các thôn tham gia đào tạo, tập huấn sử dụng các dịch vụ số như: Dịch vụ công trực tuyến; tương tác với chính quyền qua môi trường số; hướng dẫn, hỗ trợ cài đặt, tạo tài khoản ngân hàng, tài khoản thanh toán điện tử cho người dân, hộ kinh doanh, sản xuất nhằm nâng cao tỷ lệ người dân thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước hướng đến phổ cập việc thanh toán điện tử; sử dụng dịch vụ y tế số, giáo dục số, thương mại điện tử,…

IV. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI

1. Giải pháp về môi trường chính sách

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Chuyển đổi số trên cơ sở rà soát Đề án “Xây dựng Chính quyền điện tử xã Ninh Hải, giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030”, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu của địa phương trong giai đoạn hiện nay.

- Tổ chức rà soát, triển khai có hiệu quả các văn bản của cấp trên về chuyển đổi số; ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn xã.

- Xây dựng và ban hành các quy chế quy định về quản lý, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin.

- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công nghệ thông tin.

2. Về công tác chỉ đạo, điều hành

- Tăng cường các hoạt động của Ban chỉ đạo chuyển đổi số, triển khai công nghệ số cộng đồng tại địa phương, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp trong thực hiện chuyển đổi số.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại thôn nhằm hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ nhà.

- Đẩy mạnh công tác số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa, có cách làm để mang lại hiệu quả đột phá về tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến.

- Thực hiện đánh giá, xếp hạng chỉ số chuyển đổi số của địa phương.

- Xây dựng tiêu chí thi đua về ứng dụng chuyển đổi số trong bộ tiêu chí bình xét danh hiệu thi đua hàng năm của các tập thể, cá nhân.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại các bộ phận chuyên môn trên địa bàn xã.

- Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các địa phương khác về triển khai các nhiệm vụ cho chuyển đổi số.

3. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, truyền thông đa dạng, nhiều hình thức khác nhau; đặc biệt là tuyên truyền trên các mạng xã hội.

- Phối hợp triển khai thực hiện thí điểm Nền tảng học trực tuyến mở đại trà (One Touch) để bồi dưỡng và đánh giá kỹ năng số cho các đối tượng trên địa bàn xã Ninh Hải nhằm góp phần nâng cao kỹ năng và văn hóa số.

4. Về thu hút nguồn lực

- Thu hút mọi nguồn lực cho chuyển đổi số; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm carc hệ thống công nghệ thông tin làm nền tảng.

- Tăng cường tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên và nguồn vốn khác; tạo cơ chế phối hợp, ký kết hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin để triển khai các nhiệm vụ về chuyển đổi số.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Từ nguồn ngân sách cấp trên hỗ trợ và cân đối của địa phương.

- Huy động nguồn lực của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển kinh tế số, xã hội số và các nhiệm vụ khác của Kế hoạch.

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ NINH HẢI - HUYỆN NINH GIANG

Trưởng Ban Biên tập: Nguyễn Thị Diên, Bà Lê Thị Linh

Địa chỉ: Ủy ban nhân dân xã Ninh Hải

Điện thoại: 0978376248

Email: 

 
Số lượt truy cập
Đang truy cập: 0
Hôm nay: 0
Tất cả: 0